Ngoài nhu cầu về tách thửa, nhiều hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu gộp thửa đất để phù hợp với mục đích sử dụng, tham khảo bài viết dưới đây dưới đây hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, các thủ tục về gộp thửa.

GỘP THỬA ĐẤT LÀ GÌ?
Gộp thửa đất là trường hợp gộp các quyền sử dụng đối với các thửa đất liền kề của một chủ sử hữu lại thành một quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất. Hay có thể hiểu, gợp thửa là đăng ký một quyền sử dụng đất mới tương ứng với thửa đất mới được tạo thành từ các thửa đất liền kề cùng chủ ban đầu.
Thửa đất là phần diện tích đất giới hạn bởi ranh giới được xác định ngay trên thực địa hoặc mô tả trên hồ sơ. Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng chung sử dụng. Hoặc của một người được Nhà nước giao quản lý đất; có mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
ĐỐI TƯỢNG CÓ THỂ GỘP THỬA ĐẤT
Thủ tục gộp thửa đất được áp dụng với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cư dân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
Các trường hợp thực hiện hợp thửa đất
– Do nhu cầu của người sử dụng đất
– Do người chủ sở hữu thực hiện các việc như mua bán; cho tặng quyền sử dụng đất dẫn đến hợp thửa đất.
– Phát sinh do việc thừa kế đất; làm hình thành thửa đất mới do được hợp.
– Theo quyết định, bản án của Tòa án tối cao đã có hiệu lực pháp luật
ĐIỀU KIỆN ĐỂ GỘP THỬA ĐẤT
Quy định về hợp thửa đất được nêu rõ trong Luật Đất đai 2013, theo đó:
Các thửa đất được hợp thửa buộc phải liền kề nhau. Bởi khi gộp hai thửa đất thành một thì thửa đất mới được hình thành sau khi hợp được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả ngay trên hồ sơ. Muốn phần diện tích thửa đất hình thành sau sát nhập được giới hạn bởi một ranh giới xác định thì các thửa đất ban đầu bắt buộc phải liền kề.
Các thửa đất phải có cùng một mục đích sử dụng. Có như vậy, thì đất không cùng mục đích sử dụng phải chuyển đổi mục đích sử dụng một trong hai thửa đất trước khi tiến hành hợp thửa. Thửa đất được hình thành từ việc hợp thửa sẽ có mục đích sử dụng giống nhau trên toàn diện tích đất.
Diện tích thửa đất sau khi được hợp thửa không được vượt các hạn mức theo quy định. Tùy từng địa phương với mục đích sử dụng đất khác nhau mà hạn mức này sẽ khác nhau.
Nếu ngoài hạn mức quy định, người sử dụng đất sẽ phải bị hạn chế về quyền lợi hoặc không được áp dụng các chế độ miễn giảm theo quy định của pháp luật.
THỦ TỤC THỰC HIỆN GỘP THỬA ĐẤT
1. Chuẩn bị hồ sơ hợp thửa
Theo quy định khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Người có nhu cầu hợp thửa cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
– Đơn đề nghị hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ);.
Lưu ý:
Cần mang chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu.
Trường hợp có thay đổi số chứng minh nhân dân,căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất bắt buộc nộp thêm các giấy tờ sau:
+ Bản sao chứng minh nhân dân mới hoặc căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu;
+ Giấy tờ khác liên quan chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin của người có tên trên Giấy chứng nhận.
2. Trình tự thực hiện
Bước 1. Nộp hồ sơ
– Nộp hồ sơ ngay tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
– Hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư được nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn).
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì trong khoảng thời gian tối đa là 03 ngày. Cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ có nhiệm vụ phải thông báo; hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ các thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ; trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Bước 3. Giải quyết
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoàn thành các công việc sau:
– Đo đạc để chia tách thửa đất;
– Lập hồ sơ trình UBND cấp huyện để cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với đất mới hợp thửa;
– Chỉnh sửa, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4. Tiếp nhận kết quả
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã trong thời hạn là 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Pháp lý Dohico
Địa chỉ: Số 118 đường B (Trưng Trắc), Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức, TpHCM
Hotline: 0977 189 948
Email: phaplytrongoi@gmail.com
Website: https://xingiayphepxaydung.vn/